1. Điều kiện thành lập Công ty TNHH 2 thành viên trở lên:
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó: thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên tối thiểu là 2 thành viên và không vượt quá năm mươi thành viên
Theo quy định tại Điều 13 Luật Doanh Nghiệp, các cá nhân muốn thành lập Công ty TNHH 2 thành viên trở lên phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a/ Tổ chức, cá nhân Việt Nam có quyền thành lập và quản lý Công ty TNHH 2 thành viên trở lên tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
b/ Tổ chức, cá nhân Việt Nam không được quyền thành lập và quản lý Công ty TNHH 2 thành viên trở lên tại Việt Nam:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước để thành lập Công ty TNHH 2 thành viên kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình.
- Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, Công An nhân dân Việt Nam.
- Người chưa thành viên, người bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự.
- Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Tòa Án cấm hành nghề kinh doanh.
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản.
* ƯU ĐIỂM CỦA LOẠI HÌNH CÔNG TY TNHH 2 THÀNH VIÊN TRỞ LÊN:
- Công ty TNHH 2 thành viên trở có tư cách pháp nhân.
- Công ty TNHH 2 thành viên trở lên gồm nhiều thành viên góp vốn, cùng kinh doanh. Số lượng thành viên góp vốn không nhiều và thường là người quen biết, tin cậy nhau nên việc điều hành, quản lý công ty không quá phức tạp.
- Công ty TNHH 2 thành viên trở lên chịu trách nhiệm hữu hạn về tài sản theo tỷ lệ phần vốn góp của thành viên nên ít gây rủi ro cho người góp vốn.
- Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào Công ty TNHH 2 thành viên.
* NHƯỢC ĐIỂM CỦA LOẠI HÌNH CÔNG TY TNHH 2 THÀNH VIÊN TRỞ LÊN:
- Do chế độ là Công ty TNHH 2 thành viên nên uy tín của công ty trước đối tác, bạn hàng cũng phần nào bị tâm lý rủi ro khi hợp tác so với các loại hình công ty khác.
- Công ty TNHH 2 thành viên chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là DNTN và Công ty Hợp doanh.
- Việc huy động vốn của Công ty TNHH 2 thành viên bị hạn chế do không được quyền phát hành cổ phiếu.
* VỐN ĐIỀU LỆ THÀNH LẬP CÔNG TY TNHH 2 THÀNH VIÊN:
- Căn cứ Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì không quy định cụ thể vốn điều lệ nhất định để thành lập Công ty TNHH 2 thành viên trở lên trừ một số ngành nghề đặc biệt như kinh doanh bất động sản, dịch vụ bảo vệ, ngân hàng, ... Nhà nước có quy định vốn điều lệ cụ thể riêng.
- Theo Điều 48 Luật DN, Thành viên góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong vòng 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ vốn đã đăng ký thì:
+ Thành viên chưa góp vốn cam kết không còn là thành viên công ty.
+ Thành viên chưa góp đủ vốn như đã cam kết thì có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần góp đã góp.
+ Phần vốn góp chưa góp đủ của thành viên được chào bán theo quyết định của Hội đồng thành viên.
- Công ty TNHH 2 thành viên trở lên sau 2 năm hoạt động mới được quyền giảm vốn điều lệ đã đăng ký.
2 Hồ sơ thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên bao gồm:
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó: thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên tối thiểu là 2 thành viên và không vượt quá năm mươi thành viên
Theo quy định tại Điều 13 Luật Doanh Nghiệp, các cá nhân muốn thành lập Công ty TNHH 2 thành viên trở lên phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a/ Tổ chức, cá nhân Việt Nam có quyền thành lập và quản lý Công ty TNHH 2 thành viên trở lên tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
b/ Tổ chức, cá nhân Việt Nam không được quyền thành lập và quản lý Công ty TNHH 2 thành viên trở lên tại Việt Nam:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước để thành lập Công ty TNHH 2 thành viên kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình.
- Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, Công An nhân dân Việt Nam.
- Người chưa thành viên, người bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự.
- Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Tòa Án cấm hành nghề kinh doanh.
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản.
* ƯU ĐIỂM CỦA LOẠI HÌNH CÔNG TY TNHH 2 THÀNH VIÊN TRỞ LÊN:
- Công ty TNHH 2 thành viên trở có tư cách pháp nhân.
- Công ty TNHH 2 thành viên trở lên gồm nhiều thành viên góp vốn, cùng kinh doanh. Số lượng thành viên góp vốn không nhiều và thường là người quen biết, tin cậy nhau nên việc điều hành, quản lý công ty không quá phức tạp.
- Công ty TNHH 2 thành viên trở lên chịu trách nhiệm hữu hạn về tài sản theo tỷ lệ phần vốn góp của thành viên nên ít gây rủi ro cho người góp vốn.
- Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào Công ty TNHH 2 thành viên.
* NHƯỢC ĐIỂM CỦA LOẠI HÌNH CÔNG TY TNHH 2 THÀNH VIÊN TRỞ LÊN:
- Do chế độ là Công ty TNHH 2 thành viên nên uy tín của công ty trước đối tác, bạn hàng cũng phần nào bị tâm lý rủi ro khi hợp tác so với các loại hình công ty khác.
- Công ty TNHH 2 thành viên chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là DNTN và Công ty Hợp doanh.
- Việc huy động vốn của Công ty TNHH 2 thành viên bị hạn chế do không được quyền phát hành cổ phiếu.
* VỐN ĐIỀU LỆ THÀNH LẬP CÔNG TY TNHH 2 THÀNH VIÊN:
- Căn cứ Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì không quy định cụ thể vốn điều lệ nhất định để thành lập Công ty TNHH 2 thành viên trở lên trừ một số ngành nghề đặc biệt như kinh doanh bất động sản, dịch vụ bảo vệ, ngân hàng, ... Nhà nước có quy định vốn điều lệ cụ thể riêng.
- Theo Điều 48 Luật DN, Thành viên góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong vòng 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ vốn đã đăng ký thì:
+ Thành viên chưa góp vốn cam kết không còn là thành viên công ty.
+ Thành viên chưa góp đủ vốn như đã cam kết thì có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần góp đã góp.
+ Phần vốn góp chưa góp đủ của thành viên được chào bán theo quyết định của Hội đồng thành viên.
- Công ty TNHH 2 thành viên trở lên sau 2 năm hoạt động mới được quyền giảm vốn điều lệ đã đăng ký.
2 Hồ sơ thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên bao gồm:
Chỉ cần cung cấp duy nhất bản sao CMND hoặc Hộ chiếu của tất cả các thành viên tham gia góp vốn.
3. Thời gian thực hiện: 5 ngày làm việc